Năm 2015, kim ngạch thương mại song phương đạt 34,4 tỷ USD, tăng 29,2% so với năm 2014. Tính đến hết tháng 7/2016, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đạt 23,54 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt trên 6 tỷ USD (tăng 37%), nhập khẩu từ Hàn Quốc trị giá 17,5 tỷ USD (tăng 7,5%); tức là nhập siêu từ Hàn Quốc trị giá 11,47 tỷ USD (giảm 3,5%).  

Với thế mạnh về nguyên nhiên liệu, công nghiệp nhẹ và nông sản, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc những mặt hàng như: dệt may, dầu thô, hàng thủy sản, xơ sợi dệt các loại, gỗ và các sản phẩm gỗ… Ngược lại, Hàn Quốc có thế mạnh xuất khẩu sang Việt Nam các mặt hàng như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc thiết bị các loại, linh kiện điện thoại…

Đáng chú ý là trong 7 tháng đầu năm nay, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu đều đạt mức tăng trưởng dương như: nhóm hàng điện thoại và linh kiện tăng mạnh 178,5% đạt 1,51 tỷ USD; hàng dệt may tăng 13,7%, đạt 1,07 tỷ USD; máy vi tính điện tử tăng 80%, đạt 666,43 triệu USD; máy móc thiết bị tăng 44%, đạt 348,5 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 19%, đạt 327 triệu USD; thủy sản tăng 2%, đạt 312 triệu USD. 

Ông Myoung – Jin Shin, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp xuất khẩu Hàn Quốc (KOIMA) – cho hay: “Trong số các nước thành viên ASEAN, Việt Nam hiện là đối tác thương mại đứng thứ hai của Hàn Quốc. Việt Nam cũng  là 1 trong 4 thị trường chiến lược giúp thúc đẩy các mặt hàng xuất khẩu của Hàn Quốc, đồng thời tập trung kết nối các nhà sản xuất với người mua hàng”.

Theo dự báo từ phía Hàn Quốc, quy mô thương mại giữa hai nước sẽ tăng thêm 150 triệu USD/năm trong vòng 15 năm từ khi FTA có hiệu lực. Sự tăng trưởng này được dự đoán  dựa trên cơ sở, các cam kết cắt giảm thuế quan của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) sâu hơn FTA Hàn Quốc – ASEAN. Cụ thể, Việt Nam cam kết cắt giảm 89,2% số dòng thuế, trong khi Hàn Quốc cam kết tới 95,4%. Điều đáng nói là số dòng thuế phía Hàn Quốc cắt giảm cho Việt Nam nhiều hơn số dòng thuế họ cắt giảm cho các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam như: Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Thái Lan… khoảng 5%, giúp tăng đáng kể sức cạnh tranh và khả năng thâm nhập của hàng Việt vào thị trường Hàn Quốc. Chưa kể, cơ cấu hàng hóa của Việt Nam và Hàn Quốc mang tính bổ sung chứ không cạnh tranh càng tạo tiền đề tốt cho việc thúc đẩy tăng trưởng thương mại.

VKFTA bao trùm lên nhiều nội dung như quy tắc xuất xứ, thuận lợi hóa hải quan, phòng vệ thương mại, các biện pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật thương mại… Theo đó, cộng đồng doanh nghiệp hai nước sẽ tận dụng  cơ hội này để đưa quan hệ hợp tác giữa hai nước lên một tầm cao mới.

Sau khi hiệp định VKFTA có hiệu lực, Hàn Quốc sẽ nhập khẩu nông sản từ Việt Nam tăng 37%, lớn hơn nhiều so với kỳ vọng, trong đó các mặt hàng hoa quả, rau, củ tăng 26%.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hàn Quốc 7 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng 7T/2016 7T/2015 +/- (%) 7T/2016 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch 6.033.256.125 4.400.467.219 +37,10
Điện thoại các loại và linh kiện 1.510.323.854 542.271.331 +178,52
Hàng dệt may 1.066.241.612 937.754.020 +13,70
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 666.425.899 370.454.655 +79,89
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 348.466.787 241.785.121 +44,12
Gỗ và sản phẩm gỗ 326.975.808 274.795.199 +18,99
Hàng thuỷ sản 311.904.705 305.748.216 +2,01
Giày dép các loại 198.528.777 193.564.087 +2,56
Phương tiện vận tải và phụ tùng 151.975.598 171.574.689 -11,42
Xơ sợi dệt các loại 140.286.334 112.947.382 +24,21
Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện 106.055.311 83.504.273 +27,01
Túi xách, va li, mũ, ô dù 71.900.740 62.433.436 +15,16
sản phẩm từ chất dẻo 69.008.007 45.778.138 +50,74
Sắt thép các loại 57.530.288 26.116.966 +120,28
Hàng rau qủa 53.062.470 41.865.441 +26,75
Dây điện và dây cáp điện 49.157.588 40.242.783 +22,15
Sản phẩm hoá chất 46.830.463 26.589.955 +76,12
Sản phẩm từ sắt thép 46.227.625 43.716.555 +5,74
Kim loại thường khác và sản phẩm 44.920.172 62.936.014 -28,63
Dầu thô 42.140.938 56.444.362 -25,34
Nguyên phụ liệu dệt may da giày 37.979.972 34.583.148 +9,82
Vải mành, vải kỹ thuật khác 37.839.930 42.754.108 -11,49
Cà phê 31.657.738 32.347.198 -2,13
Hạt tiêu 26.822.183 28.634.231 -6,33
Cao su 25.894.851 23.072.104 +12,23
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc 21.861.211 13.009.776 +68,04
sản phẩm từ cao su 20.665.303 19.903.611 +3,83
Xăng dầu 15.380.803 9.222.673 +66,77
Hoá chất 14.963.162 12.758.669 +17,28
Đồ chơi,dụng cụ thể thao và bộ phận 13.813.672 10.027.204 +37,76
Sắn và sản phẩm từ sắn 12.463.048 16.276.420 -23,43
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh 9.890.881 13.861.171 -28,64
Thức ăn gia súc 9.559.890 10.136.861 -5,69
Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm 8.989.376 6.009.118 +49,60
Phân bón các loại 8.792.231 21.465.961 -59,04
sản phẩm gốm, sứ 8.791.652 10.854.583 -19,01
Sản phẩm mây, tre, cói thảm 7.077.070 5.878.336 +20,39
Chất dẻo nguyên liệu 4.786.811 6.404.747 -25,26
Giấy và các sản phẩm từ giấy 4.472.763 5.085.743 -12,05
Than đá 3.142.439 17.575.300 -82,12
Quặng và khoáng sản khác 1.968.440 5.881.167 -66,53